CHỦ ĐỘNG PHÒNG NGỪA ĐỘT QUỴ - CHỦ ĐỘNG BẢO VỆ TÍNH MẠNG

Thứ tư - 17/07/2024 09:37
CHỦ ĐỘNG PHÒNG NGỪA ĐỘT QUỴ - CHỦ ĐỘNG BẢO VỆ TÍNH MẠNG
CHỦ ĐỘNG PHÒNG NGỪA ĐỘT QUỴ - CHỦ ĐỘNG BẢO VỆ TÍNH MẠNG

     Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau tim mạch và ung thư, nhưng lại gây tàn phế nhiều nhất. Đột quỵ có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào, với bất kỳ ai. Vì vậy tầm soát sớm, nhất là những người có nguy cơ cao mắc đột quỵ là rất quan trọng.

1. Đột quỵ là gì?

     Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não. Đây là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng do quá trình cấp máu não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể khiến não bộ bị thiếu oxy, không đủ dinh dưỡng để nuôi các tế bào. Trong vòng vài phút nếu không được cung cấp đủ máu các tế bào não sẽ bắt đầu chết.

     Do đó, người bị đột quỵ cần được cấp cứu ngay lập tức, thời gian kéo dài càng lâu, số lượng tế bào não chết càng nhiều sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng vận động và tư duy của cơ thể, thậm chí là tử vong. Hầu hết những người sống sót sau cơn đột quỵ đều có sức khỏe suy yếu hoặc mắc các di chứng như: tê liệt hoặc cử động yếu một phần cơ thể, mất ngôn ngữ, rối loạn cảm xúc, thị giác suy giảm...

Tìm hiểu về các dạng đột quỵ

     Ngoài ra, người bệnh có thể gặp phải cơn thiếu máu não thoáng qua. Đây là tình trạng đột quỵ nhỏ, dòng máu cung cấp cho não bộ bị giảm tạm thời. Người bệnh có những triệu chứng của đột quỵ nhưng chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn, thường kéo dài khoảng vài phút. Đây là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ có thể xảy ra bất cứ lúc nào mà người bệnh cần lưu ý.

2. Nguyên nhân gây đột quỵ

Có 2 nguyên nhân chính là đột quỵ do thiếu máu và đột quỵ do xuất huyết

  • Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Chiếm khoảng 85% tổng số các ca bị đột quỵ hiện nay. Đây là tình trạng đột quỵ do các cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch, cản trở quá trình máu lưu thông lên não.
  • Đột quỵ do xuất huyết: Đột quỵ do xuất huyết là tình trạng mạch máu đến não bị vỡ khiến máu chảy ồ ạt gây xuất huyết não. Nguyên nhân khiến mạch máu vỡ là do thành động mạch mỏng yếu hoặc xuất hiện các vết nứt, rò rỉ.

Đột quỵ não: Những điều cần biết và những câu hỏi thường gặp | Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An


3. Triệu chứng phổ biến của đột quỵ

Đột quỵ thường được phát hiện với 7 dấu hiệu đặc trưng dưới đây:

  • Người bệnh có hiện tượng tê hoặc yếu cơ, đặc biệt là thường xảy ra ở một bên cơ thể
  • Người bệnh có dấu hiệu thay đổi thị lực ở một hoặc cả hai mắt
  • Xuất hiện cảm giác khó nuốt
  • Người bệnh bị nhức đầu nghiêm trọng không rõ nguyên nhân
  • Cảm thấy chóng mặt, đi lại khó khăn, khó cử động
  • Xuất hiện hiện tượng nói ngọng, khó nói, lưỡi bị tê cứng
  • Bị rối loạn trí nhớ.
  • Các triệu chứng báo hiệu đột quỵ thường không kéo dài vì thế khi phát hiện bất kể một biểu hiện bất thường nào của người bệnh thì không nên chủ quan, mà hãy thực hiện việc cấp cứu kịp thời.

4. Các yếu tố bệnh lý

  • Tiền sử đột quỵ: Người có tiền sử bị đột quỵ có nguy cơ cao bị đột quỵ lần tiếp theo, nhất là trong vòng vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.
  • Đái tháo đường: Các vấn đề liên quan đến đái tháo đường có khả năng làm tăng nguy cơ đột quỵ.
  • Bệnh tim mạch: Người mắc các bệnh lý tim mạch có khả năng bị đột quỵ cao hơn người bình thường
  • Cao huyết áp: Cao huyết áp gây gia tăng sức ép lên thành động mạch, lâu dần khiến thành động mạch bị tổn thương dẫn đến xuất huyết não. Ngoài ra, cao huyết áp còn tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành, cản trở quá trình lưu thông máu lên não. Khám huyết áp là một trong những biện pháp để tìm ra nguyên nhân đột quỵ.
  • Mỡ máu: Cholesterol cao có thể tích tụ trên thành động mạch, tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não.
  • Thừa cân, béo phì: Người bị thừa cân béo phì có thể dẫn đến nhiều bệnh như cao huyết áp, mỡ máu, tim mạch. Tăng nguy cơ bị đột quỵ.
  • Hút thuốc: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người hút thuốc có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 2 lần. Khói thuốc làm tổn thương thành mạch máu, gia tăng quá trình xơ cứng động mạch. Thuốc lá cũng gây hại cho phổi, khiến tim làm việc nhiều hơn, gây tăng huyết áp.
  • Lối sống không lành mạnh: Ăn uống không điều độ, không cần bằng đầy đủ các loại dưỡng chất; lười vận động là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ.
  • Ngoài ra, đột quỵ cũng được cho là có liên quan đến việc sử dụng các chất kích thích, uống quá nhiều rượu...


5. Các biến chứng của đột quỵ

Các biến chứng liên quan đến tim, viêm phổi, nghẽn tĩnh mạch, sốt, đau, khó nuốt, co cứng chi, trầm cảm,... đều là những biến chứng phổ biến của bệnh. Các biến chứng của đột quỵ tai biến mạch máu não khiến bệnh nhân bị ảnh hưởng nặng nề về sức khỏe, tâm lý, có thể dẫn đến khuyết tật tạm thời hoặc khuyết tật vĩnh viễn.

Biến chứng ở vị trí nào còn phụ thuộc vào vị trí não bị ảnh hưởng và khoảng thời gian não không được cung cấp oxy bao gồm:

  • Phù nề não sau đột quỵ;
  • Viêm phổi: bệnh nhân đột quỵ tai biến mạch máu não thường gặp khó khăn trong việc nuốt, từ đó dẫn đến hiện tượng thức ăn, đồ uống dễ đi vào phổi gây viêm phổi;
  • Đau tim: 1/2 trường hợp đột quỵ có liên quan đến tình trạng xơ vữa động mạch, gia tăng nguy cơ đau tim sau đột quỵ do sự tồn tại của mảng xơ vữa;
  • Trầm cảm: Bệnh có thể trở nên tồi tệ hơn với những bệnh nhân đã bị trầm cảm trước khi đột quỵ;
  • Loét do tỳ đè (thời gian nằm liệt giường kéo dài): Người bị đột quỵ thường mất khả năng vận động, phải nằm hoặc ngồi yên tại chỗ trong thời gian dài gây viêm loét;
  • Động kinh: Sau đột quỵ, não có thể có những hoạt động bất thường, gây ra co giật;
  • Rối loạn thị giác: Người bị đột quỵ có thể bị giảm hoặc mất thị lực ở 1 hoặc cả hai mắt;
  • Co cứng chi: Mất khả năng vận động, một tay bị yếu hoặc liệt;
  • Nghẽn mạch máu: Mất khả năng vận động hoặc hạn chế vận động khiến cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch chân;
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu: Xảy ra ở bệnh nhân đột quỵ có đặt ống thông foley;
  • Giảm nhận thức (mất trí nhớ);
  • Mất chức năng nói, khó nói, nói không đầy đủ, nói từ vô nghĩa, không hiểu người khác nói gì...

Đột quỵ có quá trình phục hồi chậm và lâu dài, cần kiên trì, không nóng vội, nghe theo các phương pháp điều trị phản khoa học. Đột quỵ thường phục hồi tốt trong 3 tháng đầu, chậm hơn 3 tháng tiếp theo, đột quỵ đã ngoài 6 tháng thì khả năng phục hồi rất chậm.

6. Phòng ngừa nguy cơ đột quỵ
Đột quỵ không loại trừ một ai nên để hạn chế thấp nhất nguy cơ xảy ra đột quỵ, mỗi người nên áp dụng những phương pháp sau:

  • Kiểm soát tốt và tích cực điều trị các bệnh mạn tính thuộc nhóm nguyên nhân dẫn tới đột quỵ như bệnh huyết áp cao, tiểu đường, bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hóa mỡ,...
  • Thay đổi lối sống tích cực hơn: hạn chế stress, cai rượu bia, bỏ thuốc lá, duy trì cân nặng cơ thể ở mức hợp lý, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, chế độ ăn uống khoa học (giảm mặn, giảm chất béo và đường, uống nhiều nước, tăng cường rau xanh và trái cây,...);
  • Khám sức khỏe định kỳ từ 3 - 6 tháng/lần: điều này có tác dụng tầm soát tốt các bệnh lý, nhất là nguy cơ đột quỵ. Nếu đang được chỉ định điều trị bằng thuốc cần tuân thủ hướng dẫn từ bác sĩ chuyên khoa.

Liên hệ Tổng đài TTYT Hạ Hòa để được tư vấn miễn phí: 1800.8125 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập16
  • Hôm nay9,458
  • Tháng hiện tại34,024
  • Tổng lượt truy cập11,242,832
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây